Chủ sở hữu quyền tác giả có thể là cá nhân hoặc tổ chức và họ giữ quyền sở hữu tác phẩm, bao gồm mọi quyền sở hữu gắn liền với tác phẩm đó, kể cả khi họ có tham gia trực tiếp vào việc tạo ra tác phẩm, tác phẩm đó hay không. Quyền tác giả được xác lập kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tác và được thể hiện dưới hình thức vật chất, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đó đã được xuất bản, có đăng ký bản quyền hay chưa.
Quyền liên quan đến công việc được hiểu là quyền của cá nhân, tổ chức đối với các hoạt động liên quan đến công việc như biểu diễn, ghi âm, phát sóng, ghi hình hoặc tín hiệu vệ tinh mang chương trình.
Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả không bắt buộc nhưng nếu cá nhân, tổ chức là tác giả đã đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan với Cục Bản quyền tác giả – văn học nghệ thuật sẽ mang lại nhiều lợi ích trong trường hợp tranh chấp.
Chúng ta phải tìm hiểu và nắm rõ các quy định về “Bản quyền trong luật sở hữu trí tuệđể hiểu sâu hơn về pháp luật. Bạn đọc có thể đọc thêm các bài viết từ ThuếPlus để biết thêm thông tin chi tiết.
Bản quyền là gì?
Theo quy định tại điểm 2, điều 4 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) có quy định như sau:
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm các hoạt động như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, truyền dẫn, tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hóa.
Theo quy định tại Điều 19, 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019) quy định như sau:
Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đặt tên thật hoặc biệt hiệu trên tác phẩm; được đặt tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Thực hiện công việc trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) phân phối hoặc nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm;
đ) Thông báo công việc với công chúng bằng phương tiện truyền thanh, truyền thanh, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại điểm 1 của điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc được người khác cho phép theo quy định của luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng và sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả nhuận bút, tiền thưởng và các quyền đối với các tư liệu khác. cho chủ sở hữu bản quyền.
? Xem thêm:
Phân loại các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Các loại tác phẩm có bản quyền
Quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2019):
Điều 14. Các loại tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, văn bản, văn bản và tác phẩm khác được thể hiện bằng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài phát biểu khác;
c) Tác phẩm báo chí;
đ) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
đ) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra bằng phương pháp tương tự (sau đây gọi là tác phẩm điện ảnh);
g) tác phẩm nghệ thuật thị giác và ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Công trình kiến trúc;
k) Bản đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, thu thập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không vi phạm bản quyền đối với tác phẩm được sử dụng để sản xuất tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại điểm 1 và điểm 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình, không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể các loại công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
Các đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả
Quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), cụ thể như sau:
Điều 15. Đối tượng không được bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức chỉ là báo cáo tin tức.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của chúng.
3. Quy trình, hệ thống, phương thức hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại điểm 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 thì:
Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
1. Các quyền nhân thân quy định tại các điểm 1, 2 và 4 Điều 19 của luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ thời điểm tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ thời điểm tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b điểm này;
b) Tác phẩm không thuộc thể loại quy định tại điểm a điểm này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm, kể từ năm tác giả chết; đối với tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ năm mươi, kể từ năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b điểm này kết thúc vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 1. Sửa đổi, hoàn thiện một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ:
8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
1. Các quyền nhân thân quy định tại các điểm 1, 2 và 4 Điều 19 của luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ thời điểm tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ thời điểm tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ thời điểm tác phẩm được công bố. đối với tác phẩm khuyết danh, khi xuất hiện thông tin về tác giả thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b điểm này;
b) Tác phẩm không thuộc thể loại quy định tại điểm a điểm này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm, kể từ năm tác giả chết; đối với tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ kết thúc vào năm thứ năm mươi, kể từ năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b điểm này kết thúc vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
kết cục
Nói ngắn gọn, bản quyền là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và được quy định rõ ràng trong Luật Sở hữu trí tuệ. Việc bảo vệ và quản lý quyền tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng, bảo vệ quyền tác giả và khuyến khích sáng tạo. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa quyền tác giả, tác giả nên tự làm quen với các quy định về thời hạn bảo hộ và các quyền liên quan đến quyền tác giả. Nếu bạn cần thêm thông tin về bản quyền, hãy tìm hiểu thêm về Luật Sở hữu trí tuệ hoặc nhờ sự trợ giúp của các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Các câu hỏi thường gặp
Bản quyền là gì?
Bản quyền là quyền của một cá nhân hoặc tổ chức đối với tác phẩm do họ tạo ra hoặc sở hữu.
Bản quyền bảo vệ những loại tác phẩm nào?
Bản quyền bảo vệ nhiều loại tác phẩm, bao gồm văn học, nghệ thuật, khoa học và nhiều loại khác.
Công việc của tôi được bảo vệ như thế nào?
Tác phẩm của bạn được bảo vệ ngay khi nó được sáng tác và thể hiện dưới dạng vật chất, cho dù đã xuất bản hay chưa, có bản quyền hay không.
Bảo vệ bản quyền kéo dài bao lâu?
Thời hạn bảo hộ bản quyền khác nhau tùy thuộc vào loại tác phẩm, thường là từ 50 đến 70 năm sau khi tác phẩm được xuất bản.
Tôi có thể đăng ký bản quyền ở đâu?
Bạn có thể đăng ký bản quyền tại Cục Bản Quyền Tác Giả – Văn Hóa Nghệ Thuật hoặc Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quy định Về Quyền Tác Giả . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !