Nhãn hiệu là tài sản vô hình quan trọng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân. Vì vậy, việc quy định và luật hóa quyền chuyển nhượng (sở hữu) nhãn hiệu là rất cần thiết. Nếu không được pháp luật bảo hộ, việc bảo hộ quyền sở hữu nhãn hiệu có thể gặp nhiều tranh chấp, khó khăn. Pháp luật Việt Nam quy định chuyển nhượng nhãn hiệu Làm thế nào và các thủ tục phải được thực hiện như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này để giúp bạn hiểu rõ hơn. Cakhia TV Tôi hy vọng thông tin này sẽ hữu ích cho bạn.
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Theo Điều 4 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 Được sửa đổi, bổ sung năm 2009, quyền sở hữu công nghiệp được định nghĩa như sau:
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh được tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh trái đạo đức.
Theo quy định tại Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Vì vậy, theo quy định này, chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chuyển quyền sở hữu từ chủ sở hữu nhãn hiệu cho tổ chức, cá nhân khác.
Quy định chuyển nhượng nhãn hiệu theo pháp luật hiện hành
Điều kiện chuyển nhượng nhãn hiệu
Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định một số điều kiện hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu như sau:
- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển giao quyền trong phạm vi được bảo hộ.
- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện về người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Tại Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của hoạt động bảo hiểm và Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 cũng có quy định về điều kiện tham gia bảo hiểm. . hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Vì vậy, để việc chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu có hiệu lực thì cần tuân thủ các điều kiện hạn chế nêu trên và hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Nội dung của hợp đồng tặng cho nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 140 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Họ, tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá chuyển nhượng;
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
? Xem thêm:
Thủ tục đăng ký và chuyển nhượng nhãn hiệu
Các bước chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu như sau:
Bước 1: Các bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu.
Bước 2: Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu với Cục sở hữu trí tuệ.
Bên chuyển nhượng phải nộp một loạt hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cho Cục Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D Thông tư 01/2007/TT-BKHCN.
- 01 bản sao hợp đồng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực nếu được cung cấp); nếu hợp đồng được lập bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải có bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt kèm theo; Trường hợp hợp đồng có nhiều trang thì mỗi trang phải có chữ ký của các bên hoặc đóng dấu giáp lai.
- Văn bằng bảo hộ gốc.
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu, nếu quyền sở hữu nhãn hiệu liên quan thuộc sở hữu chung.
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua người đại diện).
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có thêm các tài liệu sau:
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của bên nhận.
- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể của bên nhận chuyển nhượng.
Bước 3: Tiếp nhận và xử lý đơn đăng ký hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu
Nếu hồ sơ đăng ký hợp lệ, Cục SHTT sẽ thực hiện các hoạt động sau:
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp cho cá nhân, tổ chức.
Đăng ký và cập nhật văn bằng bảo hộ của chủ sở hữu mới, đăng ký quá trình chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu và Sổ đăng ký quốc gia về quyền sở hữu công nghiệp.
Công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ký quyết định.
Do đó, quá trình chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu là một quá trình phức tạp, đòi hỏi các bên đồng thời phải có sự hiểu biết đầy đủ và am hiểu pháp luật.
Phí và lệ phí chuyển nhượng nhãn hiệu
Theo quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC về phí và lệ phí thực hiện các thủ tục liên quan đến sở hữu công nghiệp, khi thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, các bên có thể phải nộp các loại phí sau: phí và lệ phí sau:
- Phí thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 230.000đ/VBBH
- Phí tra cứu nhãn hiệu liên kết để thẩm định hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng: 180.000 VNĐ/VBBH
- Lệ phí đăng ký quyết định công nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp: 120.000 đ/VBBH
- Phí thẩm định quyền nộp đơn và quy chế sử dụng NH (trường hợp chuyển nhượng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận): 550.000 đồng/đơn
- Phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu): 120.000 VNĐ/VBBH
kết cục
Nói ngắn gọn, Chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu đó là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết về luật pháp. Các bên liên quan phải tuân thủ các quy định về chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu để đảm bảo việc chuyển nhượng diễn ra đúng trình tự, thủ tục và có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, các bên cần lưu ý việc thanh toán phí, lệ phí trong quá trình thực hiện chuyển nhượng nhãn hiệu để đảm bảo việc chuyển giao được thực hiện đầy đủ và đúng quy định. Với những thông tin và quy định về chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu, hi vọng bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin và giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.
Các câu hỏi thường gặp
Chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chủ thể quyền sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều kiện chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là gì?
- Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển giao quyền trong phạm vi được bảo hộ.
- Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện về người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu cần những giấy tờ gì?
- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của thỏa thuận cấp nhãn hiệu.
- Văn bằng bảo hộ gốc.
- Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung.
- Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua người đại diện).
- Bản sao chứng từ nộp lệ phí.
Nộp hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu ở đâu?
Hồ sơ đăng ký chuyển nhượng quyền nhãn hiệu được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ.
Quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu là gì?
Quy trình chuyển nhượng nhãn hiệu bao gồm các bước: phê duyệt và xác lập hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu, nộp đơn đăng ký hợp đồng chuyển nhượng tới Cục Sở hữu trí tuệ và tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quy định Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !