Sáp nhập hợp nhất là một trong những phương pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng để mở rộng quy mô kinh doanh, tăng cường sức mạnh cạnh tranh và cải thiện năng suất hoạt động. Tuy nhiên, không phải tất cả các doanh nghiệp đều nên tham gia vào quá trình này. Thậm chí, có những doanh nghiệp nên tránh sáp nhập hợp nhất để bảo vệ lợi ích kinh doanh của mình. Vậy, doanh nghiệp nào không được sáp nhập hợp nhất? Hãy cùng Cakhia TV tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các loại hình doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp theo pháp luật và có toàn quyền quyết định về tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tự trực tiếp hoặc thuê người khác để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điểm mạnh của doanh nghiệp tư nhân là có sự quyết định nhanh chóng, linh hoạt, không bị ràng buộc bởi các quy trình quyết định phức tạp và không bị chia sẻ lợi nhuận với bất kỳ ai. Tuy nhiên, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân là mức độ rủi ro cao, do chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài sản của doanh nghiệp, không có sự phân chia trách nhiệm và áp lực kinh doanh lớn.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là một dạng doanh nghiệp được thành lập bởi ít nhất hai thành viên hợp danh và có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Trong khi đó, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng với việc liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Một số ưu điểm của công ty hợp danh bao gồm việc có tư cách pháp nhân, phân chia trách nhiệm và quản lý công ty bởi nhiều thành viên, đồng thời còn giảm rủi ro kinh doanh cho từng thành viên. Tuy nhiên, nhược điểm của công ty hợp danh là việc quản lý phức tạp hơn do có nhiều thành viên và quyết định chung phải được đưa ra, dẫn đến khó khăn trong việc thống nhất quan điểm và phương hướng phát triển của công ty.
Công ty TNHH một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ chức sở hữu và góp vốn để thành lập. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được xác định bằng tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Chủ sở hữu phải cam kết góp đủ và đúng loại tài sản như đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu không đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền giảm vốn nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu. Công ty cũng được quyền tăng vốn điều lệ bằng cách chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Nếu tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá 50.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được coi là tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty này không được phép phát hành cổ phần để huy động vốn.
Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp vào công ty. Thành viên phải đóng đầy đủ số vốn đã cam kết góp vào công ty và phải đúng loại tài sản đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Nếu có thành viên chưa góp hoặc chưa đủ số vốn cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp vào trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phần.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp với các đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu ba cổ đông và không có hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá của các loại cổ phần đã bán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá các loại cổ phần đã được đăng ký mua và ghi trong Điều lệ công ty. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Nếu có sự thay đổi cổ đông sáng lập, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần thông thường của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hạn chế về cổ phần thông thường của cổ đông sáng lập sẽ được bãi bỏ. Tuy nhiên, các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mới mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và tổng số cổ phần mà các cổ đông sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty, thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Công ty cổ phần có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã phát hành;
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
? Xem thêm:
Sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp là gì?
Hợp nhất công ty
Căn cứ khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.
Sáp nhập công ty
Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020:
Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
Thủ tục hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập cần bao gồm các thông tin cơ bản về tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập, thủ tục và điều kiện của sáp nhập, phương án sử dụng lao động, cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập, thời hạn thực hiện sáp nhập.
Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
- Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
Bước 2: Thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan phải thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
Bước 3: Kiểm tra kết quả:
Sau khi công ty nhận sáp nhập hoàn tất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại. Công ty nhận sáp nhập được thừa hưởng toàn bộ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, đồng thời chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền lợi, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
Một số lưu ý:
Trong trường hợp sáp nhập khi công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan, đại diện hợp pháp của công ty phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Hợp nhất doanh nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp
Các công ty bị hợp nhất phải chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, trong đó hợp đồng hợp nhất cần bao gồm các thông tin cơ bản như tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ hợp nhất doanh nghiệp
Theo Điều 25, Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ hợp nhất doanh nghiệp bao gồm:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo loại hình của các công ty được hợp nhất, theo hướng dẫn tại thủ tục thành lập công ty TNHH hoặc thủ tục thành lập công ty cổ phần.
- Hợp đồng hợp nhất theo quy định tại Điều 200 Luật doanh nghiệp.
- Biên bản họp về việc hợp nhất công ty của Hội đồng thành viên công ty đối với công ty TNHH có 2 thành viên trở lên hoặc của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Quyết định bằng văn bản về việc hợp nhất công ty của Chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH 1 thành viên, hoặc của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên, hoặc của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty bị hợp nhất.
Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hợp nhất doanh nghiệp
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ hợp nhất, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho công ty hợp nhất. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Các công việc cần thực hiện sau khi hợp nhất doanh nghiệp
Sau khi hợp nhất, công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt sự tồn tại. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Nếu công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính, thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
So sánh hợp nhất doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp
Khái niệm
Hợp nhất: Hợp nhất là quá trình kết hợp hai hoặc nhiều công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất).
Sáp nhập: Sáp nhập là quá trình một hoặc nhiều công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) bị chuyển nhượng tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ, lợi ích sang cho một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập).
Hình thức
Hợp nhất: Các công ty bị hợp nhất chuyển nhượng tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ, lợi ích của mình gộp chung lại thành một doanh nghiệp mới.
Sáp nhập: Các công ty bị sáp nhập chuyển nhượng tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ, lợi ích của mình sang cho doanh nghiệp nhận sáp nhập.
Hậu quả pháp lý
Hợp nhất: tạo ra một pháp nhân mới.
Sáp nhập: không tạo ra pháp nhân mới. Doanh nghiệp sáp nhập vẫn giữ nguyên.
Thủ tục pháp lý
Hợp nhất: Thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp mới. Sáp nhập: Thực hiện thủ tục thay đổi doanh nghiệp.
Quyền quyết định
Hợp nhất: tất cả các công ty bị hợp nhất đều có quyền quyết định trong doanh nghiệp mới hợp nhất.
Sáp nhập: chỉ có doanh nghiệp nhận sáp nhập có quyền quyết định sau khi đã sáp nhập.
Trách nhiệm pháp lý
Hợp nhất: công ty hợp nhất chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý của các công ty bị hợp nhất.
Sáp nhập: công ty nhận sáp nhập cũng chịu toàn bộ trách nhiệm pháp lý của các công ty bị sáp nhập được chuyển cho.
Doanh nghiệp nào không được sáp nhập hợp nhất?
Tại Khoản 1 Điều 201 và Khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định
Điều 201. Sáp nhập công ty: “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.”
Điều 200. Hợp nhất công ty: “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.”
Hợp nhất công ty sẽ có trách nhiệm pháp lý như sau: công ty mới sau khi hợp nhất sẽ hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhất.
Sáp nhập công ty là việc chuyển tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty bị sáp nhập sang công ty nhận sáp nhập. Tuy nhiên, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tư nhân thuộc về chủ sở hữu chính. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân không đáp ứng điều kiện để sáp nhập vào các loại hình doanh nghiệp khác.
? Xem thêm:
Lời kết
Trên đây là những thông tin cơ bản về hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp cũng như quy định về doanh nghiệp không được sáp nhập hợp nhất. Việc tìm hiểu kỹ về các quy định liên quan đến hợp nhất và sáp nhập là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp muốn thực hiện các thủ tục này. Vì vậy, nếu bạn đang có kế hoạch thực hiện hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp, hãy tìm hiểu kỹ các quy định và thủ tục liên quan để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định và tránh các rủi ro pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Các quy định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân
Theo các quy định pháp lý hiện hành, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Để đảm bảo tính chất độc lập và giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân, quy định cấm doanh nghiệp tư nhân tham gia góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp của các công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp khác
Phân chia công ty
Theo khoản 1 Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể phân chia các tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị phân chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
Tách công ty
Theo khoản 1 Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Doanh Nghiệp Nào Không được Sáp Nhập Hợp Nhất?- Chuẩn Pháp Lý 2023 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !